Alcaraz mất top 2 vào tay Zverev, Rune trở lại top 10 (Bảng xếp hạng tennis 21/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Sau một tuần thi đấu sôi động tại hai giải ATP 500 Barcelona và Munich 2025, bảng xếp hạng ATP chứng kiến hàng loạt thay đổi đáng chú ý. Carlos Alcaraz đánh mất vị trí trong top 2, Holger Rune trở lại top 10, trong khi nhiều tay vợt khác âm thầm tích lũy điểm số cho hành trình bứt phá phía trước.
Alcaraz mất vị trí số 2 vào tay Zverev
Carlos Alcaraz là cái tên chịu thiệt hại lớn nhất trong tuần qua. Dù lọt vào chung kết Barcelona, tay vợt người Tây Ban Nha vẫn bị Alexander Zverev vượt mặt trên BXH và tụt xuống hạng 3 thế giới. Đây là lần thứ hai trong năm Alcaraz đánh mất vị trí top 2 vào tay Zverev, người đang cho thấy phong độ ổn định và tích cực tích lũy điểm.
Alcaraz (áo đen) lại để rơi vị trí số 2, Rune vào top 10 sau khi vô địch Barcelona
Trong khi đó, Jannik Sinner, dù không thi đấu vẫn giữ vững vị trí số 1 với khoảng cách không quá xa. Cuộc đua tam mã giữa Sinner, Zverev và Alcaraz hứa hẹn sẽ tiếp tục nóng lên tại giải Masters 1000 Rome sắp tới, khi tay vợt Ý chính thức quay trở lại.
Holger Rune vô địch Barcelona, trở lại top 10
Danh hiệu tại Barcelona giúp Holger Rune có bước tiến lớn trên bảng xếp hạng, trở lại top 10 thế giới sau thời gian đánh rơi phong độ. Tay vợt người Đan Mạch cho thấy sự trưởng thành cả về chiến thuật lẫn tâm lý thi đấu, điều mà anh thiếu trong các giải đấu đầu mùa.
Ngược lại, Casper Ruud trở thành “nạn nhân” trực tiếp khi rơi khỏi top 10, tụt liền 5 bậc xuống hạng 15 do mất 400 điểm. Ở phía sau, Ben Shelton (Mỹ) tiếp tục thăng tiến với vị trí thứ 13 sau màn trình diễn ấn tượng tại Munich, báo hiệu khả năng gia nhập nhóm elite trong thời gian tới.
Tsitsipas tụt dốc, Khachanov và Davidovich âm thầm vươn lên
Stefanos Tsitsipas tiếp tục chuỗi phong độ không ổn định khi rơi xuống hạng 18 thế giới, thứ hạng thấp hiếm thấy ở tay vợt từng góp mặt trong top 5 suốt nhiều năm. Nếu không sớm cải thiện, tay vợt Hy Lạp có nguy cơ bị đẩy ra khỏi top 20.
Ngược lại, Karen Khachanov (25) và Alejandro Davidovich Fokina (29) đã có tuần thi đấu khá thành công khi ghi thêm những điểm số quý giá. Cả hai đang từng bước xây nền cho cuộc trở lại mạnh mẽ nếu duy trì được sự ổn định về lối chơi.
Bảng xếp hạng đơn nữ có nhiều thay đổi
Emma Navarro (Mỹ) tuần qua lọt vào vị trí số 10 thế giới, lấy chính thứ hạng của Elena Rybakina (Kazakhstan). Jelena Ostapenko (Latvia) tăng 5 bậc vào top 20. Top 30 chào đón 2 tay vợt, Anna Kalinskaya (Nga) và Danielle Collins (Mỹ).
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) | 23 | 0 | 9,930 |
2 |
Alexander Zverev (Đức) | 28 | +1 | 8,085 |
3 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 21 | -1 | 8,050 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 27 | 0 | 5,115 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) | 37 | 0 | 4,120 |
6 |
Jack Draper (Anh) | 23 | 0 | 3,820 |
7 |
Alex de Minaur (Úc) | 26 | 0 | 3,585 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) | 27 | 0 | 3,530 |
9 |
Holger Rune (Đan Mạch) | 21 | +4 | 3,480 |
10 |
Daniil Medvedev (Nga) | 29 | -1 | 3,290 |
11 |
Lorenzo Musetti (Ý) | 23 | 0 | 3,200 |
12 |
Tommy Paul (Mỹ) | 27 | 0 | 3,160 |
13 |
Ben Shelton (Mỹ) | 22 | +2 | 3,020 |
14 |
Arthur Fils (Pháp) | 20 | 0 | 2,920 |
15 |
Casper Ruud (Na Uy) | 26 | -5 | 2,815 |
16 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 33 | +1 | 2,595 |
17 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 27 | +1 | 2,550 |
18 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 26 | -2 | 2,415 |
19 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) | 24 | 0 | 2,375 |
20 |
Tomas Machac (Séc) | 24 | 0 | 2,235 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) | 26 | +1 | 2,225 |
22 |
Ugo Humbert (Pháp) | 26 | -1 | 2,185 |
23 |
Jakub Mensik (Séc) | 19 | 0 | 2,032 |
24 |
Sebastian Korda (Mỹ) | 24 | 0 | 2,020 |
25 |
Karen Khachanov (Nga) | 28 | +2 | 1,960 |
26 |
Alexei Popyrin (Úc) | 25 | -1 | 1,860 |
27 |
Jiri Lehecka (Séc) | 23 | -1 | 1,795 |
28 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) | 28 | 0 | 1,755 |
29 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 25 | +1 | 1,745 |
30 |
Denis Shapovalov (Canada) | 26 | -1 | 1,726 |
... |
||||
65 |
Joao Fonseca (Brazil) |
18 |
-6 |
897 |
... |
||||
69 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
0 |
880 |
... |
||||
894 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
28 |
-2 |
21 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 26 | 0 | 10,758 |
2 |
Iga Swiątek (Ba Lan) | 23 | 0 | 7,383 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) | 31 | 0 | 6,209 |
4 |
Coco Gauff (Mỹ) | 21 | 0 | 6,063 |
5 |
Madison Keys (Mỹ) | 30 | 0 | 4,999 |
6 |
Jasmine Paolini (Ý) | 29 | 0 | 4,930 |
7 |
Mirra Andreeva (Nga) | 17 | 0 | 4,781 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) | 22 | 0 | 4,193 |
9 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) | 27 | 0 | 3,821 |
10 |
Emma Navarro (Mỹ) | 23 | +1 | 3,797 |
11 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 25 | -1 | 3,308 |
12 |
Karolína Muchová (Séc) | 28 | 0 | 2,919 |
13 |
Diana Shnaider (Nga) | 21 | 0 | 2,913 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) | 27 | 0 | 2,741 |
15 |
Barbora Krejčíková (Séc) | 29 | 0 | 2,674 |
16 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 23 | 0 | 2,617 |
17 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 30 | +1 | 2,430 |
18 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) | 28 | -1 | 2,209 |
19 |
Jeļena Ostapenko (Latvia) | 27 | +5 | 2,170 |
20 |
Ludmilla Samsonova (Nga) | 26 | -1 | 2,150 |
21 |
Donna Vekić (Croatia) | 28 | -1 | 2,141 |
22 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 30 | 0 | 2,048 |
23 |
Clara Tauson (Đan Mạch) | 22 | -2 | 2,035 |
24 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) | 30 | -1 | 1,873 |
25 |
Leylah Fernandez (Canada) | 22 | +1 | 1,763 |
26 |
Elise Mertens (Bỉ) | 29 | +3 | 1,756 |
27 |
Magdalena Fręch (Ba Lan) | 27 | +1 | 1,745 |
28 |
Ons Jabeur (Tunisia) | 30 | -1 | 1,663 |
29 |
Anna Kalinskaya (Nga) | 26 | +2 | 1,619 |
30 |
Danielle Collins (Mỹ) | 31 | +2 | 1,581 |
... |
||||
47 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
-2 |
1.114 |
... |
||||
51 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
0 |
1.048 |
(Tin thể thao - Tin tennis) Tay vợt người Đan Mạch, Holger Rune, bạn thân với Alcaraz từ thuở nhỏ, đã phá vỡ giấc mơ của...